UBND THỊ XÃ KINH MÔN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Tổng truy cập: 5,344,086 (Hôm nay: 290 online: 32) Toàn huyện: 193,623,384 (Hôm nay: 489 online: 1,244) Đăng nhập

UBND THỊ XÃ KINH MÔN TRƯỜNG THCS HIỆP AN

 
 

 

 

 

Số: 87a/BC-THCSHA

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM                      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 
 

 

 

 

Hiệp An, ngày 31 tháng 5 năm 2025

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN
Năm 2025

I. THÔNG TIN CHUNG

1. Thuận lợi

- Trường đạt chuẩn quốc gia mức độ I, đạt kiểm định cấp độ II (Tháng 12/2021)

- Cán bộ quản lý nhà trường năng động, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, biết tranh thủ sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo các cấp và tập hợp được cáclực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, tạo lập được sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng

- Tập thể CBGV&NV đoàn kết; chấp hành tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chấp hành tốt mọi qui định của ngành; có phẩm chất đạo đức và lối sống phù hợp với vị trí của nhà giáo trong xã hội; yên tâm công tác, có tâm với nghề. 

- Trình độ đào tạo: 100% đạt chuẩn và trên chuẩn. Nhiều thầy cô tâm huyết với nghề, chuyên môn nghiệp vụ tốt

 - Cơ cấu GV theo bộ môn: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu dạy học .

- Trình độ tay nghề: Đáp ứng được yêu cầu 

- Hoạt động của các tổ chuyên môn, các tổ chức trong nhà trường có nề nếp và hiệu quả, có tính kỷ luật cao .

- Học sinh ngoan, chấp hành tốt nội qui trường lớp 

- Nhận thức của nhân dân địa phương về công tác giáo dục được nâng dần theo thời gian, theo sự phát triển của nền kinh tế, văn hoá trên địa bàn. Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp với nhà trường khá chặt chẽ trong công tác giáo dục học sinh

- Đảng, Chính quyền địa phương quan tâm thường xuyên và luôn ủng hộ nhà trường trên mọi lĩnh vực .

- Trường đóng trên địa bàn có vị trí địa lí thuận lợi cho sự phát triển.

 2. Khó khăn

- Biên chế giao còn thấp so với quy định của Bộ GDĐT: 1,57/1,9. Giao biên chế chưa kịp thời với số lớp tăng đầu năm học. Năm học 2024-2025 còn thiếu 02 GV so với số lớp.

 - Số học sinh trên lớp còn vượt quá 45 hs/lớp .

 - Chất lượng đội ngũ: Chất lượng mới ở mức khá, trường còn ít giáo viên có trình độ nghiệp vụ tay nghề giỏi cấp tỉnh

- Chất lượng học sinh: Một bộ phận không nhỏ học sinh còn hạn chế về học lực, còn thụ động chưa chủ động tìm tòi làm chủ kiến thức, chưa thật tự giác học tập.

 - Kinh phí hoạt động hàng năm chủ yếu là từ nhà nước cấp, dùng để chi lương cho CBGVNV, kinh phí chi khác rất hạn chế nên việc mua sắm trang thiết bị để đáp ứng chương trình GDPT năm 2018 là chưa đảm bảo yêu cầu .

- Chưa có nhà đa năng dành cho TDTT, sân chơi bãi tập còn hẹp

- Phòng học: 08 phòng xây dựng từ năm 1998, nay đã xuống cấp. Thiếu 04 phòng học .

- Kinh tế của một bộ phận không nhỏ hộ gia đình còn gặp nhiều khó khăn, tỉ lệ hộ nghèo còn cao do đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc đầu tư cho con em học hành. Đại bộ phận phụ huynh học sinh làm công ty nên có ít thời gian quan tâm đến con cái, phó mặc cho nhà trường .

- Tỉ lệ học sinh giỏi của trườngtiểu học Hiệp An tuyển sinh vào lớp 6 trường THCS Phạm Sư Mạnh cao (35% – 45% số học sinh hoàn thành chương trình tiểu học hàng năm) do đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đầu vào cũng như đầu ra của nhà trường .

- Vị trí địa lí của địa phương thuận lợi cho sự giao lưu, phát triển kinh tế do đó các tệ nạn XH cũng dễ xâm nhập, len lỏi vào trong nhận thức của HS làm ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhân cách học sinh. 

- Là năm học đầu tiên dạy theo CT GDPT 2018 đối với khối lớp 9 nên không tránh khỏi sự lúng túng, việc điều chỉnh nhiều lần cho phù hợp và hiệu quả

- Năm học chịu ảnh hưởng rất lớn của cơn bão số 03 dẫn đến nhà trường bị thiệt hại về CSVC ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động dạy học và giáo dục .

II. ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ NHÂN VIÊN

1. Quy mô trường lớp

- Quy mô trường lớp:  Năm học 2024-2025, tổng số 14 lớp với 612 HS (04 học sinh khuyết tật)

Nội dung

Khối 6

Khối 7

Khối 8

Khối 9

Cộng

Số lớp

4

4

3

3

14

Tổng số học sinh

162

186

135

129

612

Trong đó:

- Số học sinh lưu ban

00

01

01

00

02

- Bình quân học sinh /lớp

40,5

46,5

45

43

44

+ Học sinh nữ

79

89

59

61

288

+Tỉ lệ học sinh nữ (%)

48,8

48,1

43,4

47,3

47,05

- Con liệt sĩ

0

0

0

0

0

- Con thương binh, BB

0

0

0

0

0

- Số hs khuyết tật

1

3

0

0

3

2. Đội ngũ: Cán bộ giáo viên, nhân viên

+ Chi bộ nhà trường có 21 đảng viên .

+ Tổng số biên chế được giao năm 2024 là: 27 người.

CBGV, NV

Tổng số

Hệ đào tạo

Biên chế

Hợp đồng

Ghi chú

SL

Nữ

ĐH

TC

SC

I. CBQL

2

1

2

0

0

0

2

 

 

II. NVPV

3

3

3

0

0

0

3

 

 

III. Giáo viên

22

20

21

0

0

0

22

 

 

Chia ra

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1. Ngữ văn

4

4

4

0

0

0

4

 

 

2. Toán

5

5

5

0

0

0

5

 

 

3. Lý

1

1

1

 

0

0

1

 

 

4. Hoá

0

0

0

0

0

0

0

 

 

5. Sinh

2

2

2

0

0

0

2

 

 

6. Sử

1

1

1

0

0

0

1

 

 

7. Địa

1

1

1

0

0

0

1

 

 

8. Công nghệ

1

1

1

0

0

0

1

 

 

9. Công dân

0

0

0

0

0

0

0

 

 

10. Tiếng anh

3

3

3

0

0

0

3

 

 

11. Thể dục

1

0

1

0

0

0

1

 

 

12. Âm nhạc

1

1

1

0

0

0

1

 

 

13. Tin học

1

1

1

0

0

0

1

 

 

14. Mỹ thuật

1

1

1

0

0

0

1

 

 

Tổng cộng

22

22

22

0

0

0

22

0

 

- Quy mô tổ: Tổ chuyên môn, tổ văn phòng:

TT

Tên tổ

Họ tên tổ trưởng, tổ phó

Số GV trong tổ

1

Khoa học XH

Nguyễn Thị Phượng(TT)–Trịnh Thị Nguyệt (TP)

12

2

Khoa học TN

Hoàng Thị Xong (TT) – Nguyễn Thị Hạnh (TP)

12

3

Văn phòng

Lê Thị Thanh Ngà (TT)

3

III. CƠ SỞ VẬT CHẤT

- Diện tích khuôn viên trường: 5 344 m2. Có đầy đủ sân chơi, bãi tập - Phòng học: 04 phòng (kiên cố cao tầng) .

- Chỗ ngồi: 612 chỗ (trong đó: 100% chỗ ngồi là bàn ghế cải cách) .

- Trang thiết bị trong phòng học (thiết bị điện, bàn ghế giáo viên, hệ thống bảng biểu...): đầy đủ.

- Phòng chức năng: 13, trong đó : 01 phòng HT, 01 phòng Phó HT, 01 phòng hội đồng, 01 phòng thư viện, 01 phòng thiết bị, 01 phòng Đoàn đội, 03 phòng tổ chuyên môn và tổ văn phòng, 01 phòng truyền thống, 01 phòng thường trực bảo vệ, 01 phòng Y tế, 01 phòng công đoàn .

- Thư viện: duy trì tốt thư viện tiên tiến. Thường xuyên bổ sung sách giáo khoa, tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh

- Nhà làm việc của hiệu bộ: với đủ các phòng làm việc (BHG, phòng khách, phòng tổ chuyên môn, phòng y tế, phòng tài vụ, phòng Hội đồng, phòng đoàn đội, phòng Công đoàn, phòng truyền thống) .

- Có hệ thống nước máy cung cấp nước sạch cho GV và HS

- Hệ thống đường điện riêng; các thiết bị điện đáp ứng được yêu cầu hoạt động của nhà trường .

- Nhà VS tự hoại: Có khu riêng cho học sinh (nam - nữ); khu riêng cho cán bộ giáo viên, nhân viên .

- TBDH theo chương trình GDPT 2018 chưa có; TBDH đã lâu, hư hỏng nhiều, chất lượng kém; các phòng học bộ môn xuống cấp, thiếu thiết bị phục vụ thực hành. Số máy tính phòng Tin học còn thiếu .

IV. KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

Trường được công nhận chuẩn lại vào tháng 12/2021, cụ thể: Chuẩn QG mức độ I; Đạt kiểm định chất lượng cấp độ II

Nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia, thực hiện các mục tiêu về trường chuẩn quốc gia trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XVII. Nhà trường tiếp tục làm tốt công tác tham mưu với địa phương để bổ sung hạng mục công trình còn thiếu, sửa chữa các hạng mục xuống cấp; phấn đấu giữ vững trường đạt KĐCL Cấp độ 2 và trường chuẩn quốc gia Mức độ 1 vào năm 2026

V. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

1. Chất lượng 2 mặt giáo dục năm học, chất lượng chuyển lớp, TN THCS và kết quả các môn đánh giá bằng nhận xét.

* Kết quả cụ thể về hai mặt GD của toàn trường năm học 2024 – 2025

- Tổng số học sinh toàn trường là 612, trong đó có 4 HS hòa nhập không tham gia đánh giá, còn lại 608 HS tham gia đánh giá kết quả học tập và rèn luyện. Cụ thể:

+ Học tập

Tổng số

Tốt

Khá

Đạt

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

608

51

8.39

303

49.84

242

39.8

12

1.97

 + Rèn luyện

Tổng số

Tốt

Khá

Đạt

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

608

503

82.73

80

13.16

25

4.11

00

00

          - Đánh giá chung:

          + Chưa đạt chỉ tiêu đầu năm học đề ra về kết quả học tập (chỉ tiêu đầu năm kết quả học tập tốt là 8.8%; khá là 52%)

- Về chất lượng chuyển lớp, chuyển cấp và xét tốt nghiệp THCS:  Lên lớp thẳng khối 6,7,8 là 598/608 h/s = 98,4 %; Kiểm tra lại sau hè là 12/612 h/s = 1,96%

- Tốt nghiệp THCS 127/129 hs = 98,4% (Chỉ tiêu đầu năm là 98% HS đỗ TN THCS)

- Các môn Thể dục, Âm nhạc, Mĩ thuật đều đạt 612/612 hs =100%; môn HĐTNHN 01 HS CĐ

2. Chất lượng các cuộc thi

Kết quả các cuộc thi học sinh giỏi cấp thị xã, cấp tỉnh: 03 HS tham gia thi cấp Tỉnh ở các môn Điền kinh, cờ vua. 14 HS đạt giải cấp thị xã (Từ khuyến khích trở lên)

Kết quả các cuộc thi cấp thị xã, cấp tỉnh:

          + Tham gia trưng bày sản phẩm STEM cấp tỉnh với sản phẩm có chất lượng.

          Xếp thứ giao lưu Olympic khối 8: 22/24

          Xếp thứ giao lưu Olympic khối 7: 21/24

          Xếp thứ giao lưu Olympic khối 6: 18/24            

         Thi điền kinh: Xếp thứ 14/24

+ Tham gia Hội thi GVG cấp trường đầy đủ, đạt chất lượng tốt, bồi dưỡng nguồn cho thi GVG cấp cao hơn: Thực hiện đạt chỉ tiêu theo kế hoạch

VI. KẾT QUẢ TÀI CHÍNH

1. Số liệu quyết toán năm 2024:

a. Các khoản thu phân theo:

a.1. Nguồn ngân sách: 4.801.527.000 đồng trong đó.

- Nguồn ngân sách giao đầu năm chi thường xuyên: 4.198.000.000đồng;

- Nguồn KP không tự chủ: 300.000.000đồng;

- Dự toán bổ sung tăng trong năm: 619.927.000 đồng;

- Dự toán điều chỉnh giảm trong năm:        10.400.000 đồng

- Dự toán chuyển nguồn sang năm 2025: 306.000.000 đồng

a.2. Nguồn thu dịch vụ và thu khác:

- Nguồn thu học phí:           

 Tổng số thu học phí của đơn vị trong năm 2024 là: 558.285.000đồng. 

Cụ thể:

+ Học kỳ II năm học 2023-2024:  297.045.000đ

+ Cấp bù học phí:     4.200.000đ

           Tổng số: 301.245.000đ

+ Học kỳ I năm học 2024-2025:   253.260.000đ

        + Cấp bù học phí:       3.780.000đ

           Tổng số:    257.040.000đ

           Tổng năm 2024: 558.285.000đ

        - Nguồn thu dịch vụ dạy thêm năm học 2024-2025: 371.091.000đ

        b. Các khoản chi phân theo:

        b.1. Chi nguồn ngân sách:

- Kinh phí quyết toán chi thường xuyên năm 2024: 4.413.146.000đồng

- Kinh phí quyết toán chi không thường xuyên năm 2024: 388.381.000đồng

- Kinh phí hủy trong năm:10.400.000 đồng (số tiền tiết kiệm 6 tháng cuối năm 2.000.000đ và tiền trợ cấp GV có mức lương thấp dưới 8.400.000).

- Số kinh phí được chuyển sang năm sau sử dụng và quyết toán:

         306.000.000 đồng (Tiền cấp khắc phục sau bão).

        b.2. Nội dung đối chiếu số liệu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ:

Diễn giải số liệu theo báo cáo quyết toán đơn vị

Kết quả chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm: 242.524.285 đồng, trong đó:

- Nguồn tiết kiệm 5% học phí trích Quỹ đầu tư và phát triển: 8.000.000 đồng.

- Trích lập các Quỹ: 11.210.285 đồng.

- Nguồn CCTL năm trước (2023) chuyển sang: 616.425.005 đồng.

- Số tiền thu học phí năm 2024 là 558.285.000 đồng.

- Nguồn CCTL năm nay: 223.314.000 đồng.

- Nguồn Kinh phí cải cách tiền lương lũy kế chuyển nguồn sang năm sau (2025): 238.738.914 đồng.

b.3. Chi nguồn thu dịch vụ dạy thêm năm học 2024-2025: 371.091.000đ

- Chi nộp thuế TNDN: 7.421.820đ

- Chi cho giáo viên trực tiếp giảng dạy: 290.935.344đ

- Chi công tác quản lý : 43.640.302đ

- Chi công tác thu: 10.910.075đ

           - Chi CSVC: 18.183.459đ

2. Các khoản thu và mức thu đối với người học:

 2.1. Thu tiền học phí học.

 Mức thu: 105.000đ/tháng/học sinh

+ Học phí học kỳ II năm học 2023-2024: 297.045.000đ

        + Học phí học kỳ I năm học 2024-2025: 253.260.000đ

        + Số học phí được cấp bù 2 học kỳ: 7.980.000đ.

           Tổng năm 2024: 558.285.000đ

           3. Chính sách và kết quả thực hiện chính sách hàng năm về trợ cấp miễn, giảm học phí và học bổng cho học sinh.

3.1. Miễn 100% cho học sinh nghèo và học sinh khuyết tật, con thương binh, liệt sĩ theo Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ và ngân sách cấp bù học phí cho học sinh.

+ Số cấp bù học phí cho học sinh kỳ II năm học 2023-2024: 01HS

             105.000đ/1HS/tháng x 5 tháng x 7HS= 3.675.000đ

 + Số cấp bù học phí cho học sinh Kỳ I năm học 2024-2025: 02 HS

            105.000đ/1HS/tháng x 4 tháng x 7HS = 2.940.000đ

3.2.Giảm 50% học phí đối với hộ cận nghèo Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ và được Ngân sách Nhà nước cấp bù học phí cho học sinh.

 + Số cấp bù học phí cho học sinh kỳ II năm học 2023-2024: 01HS

             52.500đ/1HS/tháng x 5 tháng x 2HS = 525.000đ

 + Số cấp bù học phí cho học sinh Kỳ I năm học 2024-2025: 02 HS

            52.500đ/1HS/tháng x 4 tháng x 4 HS = 840.000đ

3.3. Hỗ trợ chi phí học tập theo Điều 18 Nghị định 81/2021/NĐ-CP ngày 247/8/2021 của Chính phủ mỗi học sinh 150.000đ/1 tháng.

  + Học sinh được hỗ trợ CPHT kỳ II năm học 2023-2024:

          150.000đ/1HS/tháng x 4 tháng x 7HS= 4.200.000đ

  + Học sinh được hỗ trợ CPHT kỳ I năm học 2024-2025:

         150.000đ/1HS/tháng x 5 tháng x 7HS= 5.250.000đ

3.4. Hỗ trợ học bổng và kinh phí mua phương tiện ĐDHT cho học sinh khuyết tật cho hoàn cảnh khó khan theo Thông tư 42/2013/TTLT-BGD ĐT- BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/2013.

        - Nhà trường không có học sinh thuộc đối tượng này.

4. Số dư các quỹ theo quy định

a. Nguồn ngân sách:

- Nguồn chi thường xuyên: 0 đồng

- Nguồn ngân sách không tự chủ: 306.000.000đ (nguồn cấp bão) chuyển sang chi năm 2025.

        b. Nguồn học phí:

        - Số Kinh phí CCTL lũy kế chuyển nguồn sang năm 2025: 238.738.914 đồng

c. Nguồn dịch vụ dạy thêm:  0 đồng.

VII. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM KHÁC

         1. Nâng cao chất lưng, hiệu quả thc hiện các hoạt động giáo dục

    - Nhà trường đã thực hiện công tác giáo dục hướng nghiệp học sinh sau THCS đúng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên.

   - Hoạt động tập thể, giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm: xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiên nghiêm túc trong năm học; có hồ sơ đầy đủ, đúng quy định.

  - Giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật: 

                     Theo kế hoạch

           - Giáo dục dân tộc thiểu số:

                     Không có học sinh thuộc diện dân tộc thiểu số

           - Hợp tác quốc tế trong giáo dục trung học:

                     Không

           2. Thực hiện kiểm tra đánh giá, xếp loại học sinh

            - Nhà trường đã thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá theo Thông tư của Bộ GDĐT, 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2022 của Bộ GDĐT.

- Chỉ đạo các Tổ chuyên môn tổ chức rà soát, thống nhất số đầu điểm kiểm tra, nội dung, thời gian, hình thức, quy mô tổ chức kiểm tra thường xuyên và định kỳ đúng quy định, phù hợp với kế hoạch giáo dục từng môn học và hoạt động giáo dục của nhà trường.

          - Thực hiện đánh giá thường xuyên trực tiếp hoặc trực tuyến bằng nhiều hình thức khác nhau như: hỏi-đáp, viết; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở/sản phẩm học tập, hoạt động HS báo cáo/thuyết trình kết quả thực hiện nhiệm vụ/dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, thực hành, thí nghiệm,…Khuyến khích một số môn như Vật lý, Hóa học, … có 01 bài thực hành lấy điểm kiểm tra thường xuyên.

           - Việc kiểm tra, đánh giá định kì gồm: kiểm tra, đánh giá giữa kì và kiểm tra, đánh giá cuối kì/cuối năm được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập.

           - Đối với kiểm tra, đánh giá bằng bài thực hành hoặc dự án học tập: yêu cầu cần đạt của bài thực hành hoặc dự án học tập phải được hướng dẫn cụ thể bằng bảng kiểm các mức độ đạt được phù hợp với các cấp độ nhận thức. Tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra, đánh giá phải bám sát mức độ cần đạt của chương trình môn học, hoạt động giáo dục, phù hợp với mức độ phát triển năng lực của học sinh theo hướng tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng và vận dụng cao.

             - Đối với bài kiểm tra, đánh giá bằng điểm số thông qua bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính: Đề kiểm tra phải được xây dựng theo ma trận đặc tả theo hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra.

              - Có kế hoạch tổ chức kiểm tra chung toàn trường bài kiểm tra đánh giá cuối kỳ, trừ các môn: Thể dục, Âm nhạc, Mĩ thuật kiểm tra theo đơn vị lớp

             - Trong các bài kiểm tra cần kết hợp hợp lý, linh hoạt giữa hình thức tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.

           - Tiếp tục chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế tất cả các khâu: ra đề, coi, chấm, chữa và trả bài, nhận xét, hướng dẫn, sửa lỗi và động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Đẩy mạnh đổi mới, đánh giá, xếp loại học sinh đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đúng trình độ, năng lực và sự tiến bộ của học sinh. Tăng cường tổ chức kiểm tra chung (chung đề, chung thời gian) đối với các bài kiểm tra giữa kỳ và cuối học kỳ, cuối năm theo quy mô cấp trường.

             - Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của nhà trường; xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) có chất lượng trên trang thông tin điện tử của phòng GDĐT và của nhà trường.

       3. Chuẩn bị triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mi đối vi giáo dục trung học

             - Rà soát đội ngũ giáo viên, lập kế hoạch dự kiến phân công chuyên môn chuẩn bị cho năm học 2025 - 2026 để làm căn cứ cử GV tiếp tục tham gia góp ý chương trình SGK mới

              - Công khai danh mục SGK sử dụng trong năm học 2025-2026 đến toàn thể Phụ huynh và học sinh.

              - Mua sắm bổ sung SGK, sách giáo viên, sách tham khảo để chuẩn bị sẵn sàng cho năm học mới.

       4. Công tác quản lý, quản trị nhà trường

        4.1. Công tác phối hợp với các cấp ủy, chính quyền, tổ chức đoàn thể địa phương, cha mẹ học sinh... trong giáo dục học sinh

             - Tích cực tham mưu với UBND phường và Phòng GD&ĐT để tiếp tục được đầu tư về CSVC đáp ứng yêu cầu của trường Chuẩn Quốc gia thuận lợi cho hoạt động giáo dục.

            - Làm tốt công tác tuyên truyền, phối kết hợp với các tổ chức xã hội, cá nhân, cha mẹ học cùng tham gia vào các hoạt động giáo dục trong nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

           - Kết hợp 3 môi trường giáo dục: Gia đình - Nhà trường - Xã hội. Giáo viên chủ nhiệm quản lý sát sao học sinh, kết hợp chặt chẽ với Ban Giám hiệu và BCH Liên Đội kịp thời uốn nắn những hành vi sai phạm của học sinh.

          - Nhà trường và các giáo viên chủ nhiệm luôn giữ mối quan hệ chặt chẽ với cha mẹ học sinh, với cộng đồng trong việc giáo dục toàn diện cho học sinh.

           4.2. Củng cố kỷ cương, nền nếp, thực hiện quy chế dân chủ, công khai

           - Công tác quản lý theo điều lệ trư­ờng học THCS và pháp lệnh công chức, qua kế hoạch và công tác thi đua để tăng cư­ờng trật tự, kỉ cương, nền nếp trong các hoạt động giáo dục.

          - Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trư­ờng.

          - Chỉ đạo thực hiện chương trình, quy chế chuyên môn nghiêm túc.

Thực hiện chi tiêu ngân sách và các khoản thu, chi theo đúng văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền

    4.3. Quản lý hồ sơ, sổ sách trong nhà trường

    - Hồ sơ sổ sách của CBGV, NV có đủ theo quy định

    - Sắp xếp khoa học, trình bày hợp lí theo chuyên môn, nội dung công việc phụ trách

    - Lưu trữ theo thời hạn quy định của từng loại hồ sơ

          4.4. Thường xuyên chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, tăng cường hiệu quả sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh

            Thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của cấp trên, đạt và vượt chỉ tiêu đặt ra.

            4.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí

            - Ban giám hiệu tích cực và sử dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào công tác quản lí

            - Có kế hoạch chỉ đạo CB, GV, NV tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

           - Điều kiện CSVC thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý

           - Giáo viên tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, giảm dần việc sử dụng TBDH mang tính thủ công thiếu sức hấp dẫn. Học sinh hào hứng, tiếp thu bài hiệu quả hơn.

          4.6. Công tác kiểm tra nội bộ

         Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên theo các văn bản hướng dẫn của Sở, của Phòng GD&ĐT.

        - Trong năm học 2024 - 2025, đã kết hợp với 2 tổ chuyên môn thực hiện kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra chuyên đề đối với giáo viên theo đúng kế hoạch. Cụ thể:

      + Kiểm tra toàn diện giáo viên: 15/22 GV (01 đồng chí nghỉ chế độ thai sản), tỷ lệ: 68%

+ Kiểm tra chuyên đề: 7 chuyên đề (15 đồng chí)

+ 100% GV sử dụng ĐDDH khi lên lớp , thực hiện đúng qui định các tiết có thực hành thí nghiệm.

+ Thực hiện tự chọn: đúng theo nội dung chương trình giáo dục phổ thông

* Kết quả: KT chuyên đề 15 đồng chí: đều xếp loại tốt; KTCMNV 15 đồng chí: 12 đồng chí xếp loại tốt, 03 đồng chí xếp loại khá.

Trên đây là báo cáo công khai các nội dung cuối năm học 2024-2025 của nhà trường. Thực hiện công khai tới toàn thể CBGV, NV và Phụ huynh đồng thời  báo cáo cấp trên theo yêu cầu.

 

Nơi nhận:

- Phòng GD&ĐT Kinh Môn (b/c);

- CB, GV, NV nhà trường (t/h);

- Lưu VT.

 

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

Trần Thị Thanh

 

 

BÀI CÙNG CHUYÊN MỤC
12345678910...

VĂN BẢN TỪ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Đang load thông tin...
Đang load thông tin...
LIÊN KẾT WEBSITE
Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Kinh Môn
Địa chỉ: phường An Lưu - thị xã Kinh Môn - tỉnh Hải Dương
Trưởng phòng: Vũ Hồng Hải
Đăng nhập